Xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác phòng chống covid-19
Lượt xem: 907
1. Hành vi không tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông
về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
tổ chức).
- Quy định: tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chủ
tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải.
2. Hành vi đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh
Covid-19:
- Hành vi đưa tin không chính xác về tình hình dịch bệnh
Covid-19 sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch theo nội dung do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về y tế cung cấp:
+ Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức). Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả "Buộc cải
chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn
đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật".
+ Quy định: tại Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản
4 Điều 5 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
+ Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện;
Chánh Thanh tra Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế,
Giáo dục, Giao thông vận tải.
- Hành vi cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống,
xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân
phẩm của cá nhân liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19:
+ Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả "Buộc gỡ bỏ thông tin sai
sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật".
+ Quy định: tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều
101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
+ Thẩm quyền xử phạt: Giám đốc Công an tỉnh;
Chánh thanh tra/Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền
thông.
*Xử lý hình sự: Trường
hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự
thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19 có thể bị xử lý theo
Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015.
3. Hành vi vứt khẩu trang, các chất, vật dụng đã sử dụng không
đúng nơi quy định có khả năng làm lây lan dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Cánh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000
đồng đến 500.000 đồng.
- Quy định: tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã;
Thanh tra viên Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Khoa học và công nghệ, Tài nguyên và môi trường.
4. Hành vi không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y
tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã;
Chánh Thanh tra Y tế; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh.
5. Hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời
hiện trạng của bản thân hoặc của người khác mắc dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện;
Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.
*Xử lý hình sự: Trường hợp làm lây lan dịch bệnh
Covid-19 cho người khác có thể bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015.
6. Hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách
ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thầm quyền đối với người
mắc bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
"Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế".
- Quy định: tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều
11 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện;
Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.
*Xử lý hình sự: Trường hợp làm lây lan dịch bệnh
Covid-19 cho người khác có thể bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015.
7. Hành vi không thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc ra
đường thuộc diện không cần thiết:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã;
Chánh Thanh tra Sở Y tế; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh.
8. Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình
chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền dịch
bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tố chức).
- Quy định: tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện;
Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đổc Công an tỉnh.
9. Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế
tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi
công cộng để phòng, chống dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tố chức).
- Quy định: tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện;
Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.
*Xử lý hình sự: Trường hợp chủ cơ sở kinh
doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như: quán bar, karaoke, dịch vụ
mát xa, cơ sở thẩm mỹ, phòng tập gym/yoga/game, rạp chiếu phim...) thực hiện hoạt
động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng
chống dịch bệnh Covid-19, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát
sinh chi phí phòng chống dịch bệnh sẽ bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015.
10. Hành vi không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người
tại vùng đã được ban bố tình trạng khấn cấp dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với
tổ chức).
- Quy định: tại Điểm b Khoản 5 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
- Thâm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND tỉnh.
11. Hành vi không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ liên quan đến
phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của
pháp luật hoặc niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho
khách hàng:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng; trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm bị phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân (đối với
tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân).
- Quy định: tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều
12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 49/2016/NĐ-CP).
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã;
Chánh thanh tra Sở Tài chính.
12. Hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ liên quan
đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do tổ chức, cá nhân định giá không thuộc
Danh mục bình ốn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hạn chế kinh doanh hoặc
kinh doanh có điều kiện:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả "Buộc trả lại cho khách
hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết, trường hợp không xác định được khách
hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước".
- Quy định: tại Khoản 3 và 7 Điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện;
Chánh Thanh tra Sở Tài chính.
13. Hành vi giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người
nước ngoài vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái
phép:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
tổ chức). Người nước ngoài có hành vi VPHC, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể
còn bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều
17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
- Thâm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND tỉnh; Cục
trưởng Cục Quản lỷ xuất nhập cảnh (phạt tiền và quyết định áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất - nếu có).
*Xử lý hình sự: Hành vi liên quan đến quy định
về xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép có thể bị xử lý theo Điều
347 và 348 Bộ luật Hình sự 2015.
14. Hành vi cản trở, chống lại người thi hành công vụ phòng, chống
dịch bệnh Covid-19:
- Hành vi cản trở; xúi giục, lôi kéo; kích động người khác không
chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc có lời nói, hành động đe
dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ phòng, chống
dịch bệnh Covid-19:
+ Mức phạt: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức).
+ Quy định: tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
+ Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã;
Trưởng công an cấp huyện, Trưởng phòng thuộc công an tỉnh; Chánh thanh tra các
Sở có liên quan; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường đang thi hành công vụ.
- Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để chống người thi
hành công vụ hoặc gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của
người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19 mà chưa đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự:
+ Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đổi với tổ
chức).
+ Quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
+ Thẩm quyền xứ phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện;
Trưởng công an cấp huyện, Trưởng phòng thuộc công an tỉnh; Chánh thanh tra các
Sở có liên quan; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường đang thi hành công vụ.
*Xử lý hình sự: Hành vi dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 có thể bị xử lý theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015.
Nguồn hình: báo Hà Nội mới, Biên soạn: phòng Thanh tra Pháp chế